Bản tin của Inmagene về kháng thể đơn dòng OX40 với thời gian bán hủy kéo dài và khả năng hoạt hóa bổ thể trung gian phụ thuộc k

SAN DIEGO, THÀNH PHỐ THƯỢNG HẢISYDNEY, Ngày 15 tháng 8 năm 2023 — Inmagene Biopharmaceuticals (“Inmagene”), một công ty sinh học lâm sàng ở giai đoạn đầu phát triển các phương pháp điều trị độc đáo và khác biệt cho các bệnh liên quan đến miễn dịch và viêm, thông báo rằng bệnh nhân đầu tiên đã được tiêm trong một nghiên cứu toàn cầu đa trung tâm về khả năng chứng minh (POC) của IMG-007 ở bệnh nhân người lớn mắc bệnh viêm da dị ứng trung bình đến nặng (AD). Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá an toàn, dược động học và hiệu quả của IMG-007 ở bệnh nhân AD. Thông tin bổ sung có thể tìm thấy tại www.clinicaltrials.gov (NCT05984784).

IMG-007 là một kháng thể đơn dòng IgG1 đã nhân hóa (mAb) cụ thể liên kết với thụ thể OX40. Phần Fc của nó đã được kỹ thuật sinh học để kéo dài thời gian bán hủy và vô hiệu hóa chức năng độc tính tế bào trung gian phụ thuộc vào kháng thể (ADCC). Trong một nghiên cứu liều lẻ ở người trưởng thành khỏe mạnh, IMG-007 cho thấy thời gian bán hủy vượt xa thời gian bán hủy trung bình của kháng thể IgG thông thường. Ở mức liều dự kiến có tác dụng, nồng độ huyết tương mục tiêu được duy trì trong khoảng 12-18 tuần sau một liều duy nhất, cho phép IMG-007 có thể được tiêm mỗi 12 tuần hoặc ít thường xuyên hơn, do đó có thể cho phép “nghỉ thuốc” dài hơn.

“IMG-007 đại diện cho một loại thuốc điều trị đang được nghiên cứu với nhiều chỉ định tiềm năng,” bà Yufang Lu, Tiến sĩ Y khoa, Giám đốc Y khoa của Inmagene. “Chúng tôi rất phấn khởi khi bắt đầu thử nghiệm này với IMG-007 ở bệnh nhân AD, sau khi có kết quả an toàn tốt và dược động học rất khác biệt trong thử nghiệm trước đó. Chúng tôi tiếp tục đánh giá tiềm năng của IMG-007 trong các bệnh khác mà con đường truyền tín hiệu OX40 đóng vai trò quan trọng gây bệnh.”

Về Inmagene

Inmagene là một công ty sinh học lâm sàng toàn cầu tập trung vào việc phát triển các loại thuốc mới cho bệnh lý miễn dịch và viêm. Công ty có bốn ứng viên thuốc ở giai đoạn lâm sàng. Loại thuốc dẫn đầu, IMG-007, là một kháng thể OX40 đối kháng độc đáo với thời gian bán hủy kéo dài và chức năng ADCC bị vô hiệu hóa, đang trong hai thử nghiệm lâm sàng POC toàn cầu. IMG-004, một chất ức chế BTK không cộng hưởng, có tác dụng dược động học bền vững hơn và thời gian bán hủy dài hơn so với bất kỳ chất ức chế BTK nào hiện có, đang hoàn thành phát triển lâm sàng giai đoạn 1. IMG-008, một kháng thể IL-36R có thời gian bán hủy kéo dài và phơi nhiễm kháng thể cao hơn so với chất đối kháng IL-36R được phê duyệt, sắp bước vào phát triển lâm sàng giai đoạn 1 toàn cầu. Hơn nữa, IMG-020 (izokibep), một liệu pháp protein nhỏ chống IL-17, đang trong phát triển lâm sàng toàn cầu cho 5 chỉ định, bao gồm 2 thử nghiệm quan trọng, trong hợp tác với các đối tác toàn cầu.

Về IMG-007

IMG-007 là một kháng thể IgG1 nhân hóa cụ thể liên kết với OX40, một thụ thể kích thích đồng bị hiện diện chủ yếu trên tế bào T hoạt hóa. Trục OX40-OX40L quan trọng trong hoạt hóa, mở rộng và sống sót của tế bào T, do đó đóng một vai trò quan trọng trong bệnh sinh của một phổ các bệnh lý miễn dịch và viêm. Trong các nghiên cứu ngoài sinh học, IMG-007 có khả năng ức chế mạnh và hoàn toàn chặn tín hiệu giữa OX40 và OX40L. IMG-007 được phát hiện bởi HUTCHMED, với Inmagene tiếp quản trách nhiệm phát triển toàn cầu ở giai đoạn ứng viên. Inmagene có quyền lựa chọn độc quyền về quyền toàn cầu của IMG-007 để điều trị bệnh lý miễn dịch.

Về bệnh viêm da dị ứng (AD)

AD là một bệnh da mãn tính, tái phát có đặc trưng là ngứa và các tổn thương da dạng viêm da. Đây là một trong những bệnh da phổ biến nhất, ảnh hưởng đến tới 10% người lớn và tới 20% trẻ em trên toàn thế giới. AD xảy ra do viêm mãn tính của da và chủ yếu do các dạng khác nhau của tế bào T hoạt hóa.

Tuyên bố tương lai

Bản tin này chứa các tuyên bố tương lai. Mặc dù Inmagene tin rằng dự báo dựa trên các giả định hợp lý, nhưng các tuyên bố tương lai này vẫn có thể bị đặt câu hỏi bởi một số rủi ro và điều không chắc chắn, do đó kết quả thực tế có thể khác biệt đáng kể so với các tuyên bố tương lai này.

1.      Eichenfield LF, Tom WL, Chamlin SL, et al. J Am Acad Dermatol. 2014;70(2):338-351.
2.      Laughter MR, Maymone MBC, Mashayekhi S, et al. Br J Dermatol 2021;184:304-9.
3.      Brunner PM, Leung DYM, MD, Guttman-Yassky E. Ann Allergy Asthma Immunol 2018;120(1): 34–41.